Bố cục Luật_An_ninh_Quốc_gia_(Việt_Nam)

Luật bao gồm 5 chương với 36 điều, cụ thể là:[1]

  • Chương I. Những quy định chung gồm có 13 điều, từ Điều 1 đến Điều 13, quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật, hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, trách nhiệm, nghĩa vụ, chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, các hành vi bị nghiêm cấm và chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia.
  • Chương II. Bảo vệ an ninh quốc gia, có 8 điều, từ Điều 14 đến Điều 21, quy định về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia, xây dùng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, áp dụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.[1]
  • Chương III. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia. Chương này có 7 điều, từ Điều 22 đến Điều 28, quy định các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan này cũng như quyền hạn, trách nhiệm của đám cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ của lực lượng này, chế độ quản lý thông tin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc gia và chế độ, chính sách đối với lực lượng này.[1]
  • Chương IV. Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia. Chương này có 6 điều, từ Điều 29 đến Điều 34, quy định nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, việc thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Việt Nam), Bộ Ngoại giao (Việt Nam) và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia.[1]
  • Chương V. Điều khoản thi hành. Gồm có 2 điều (Điều 35 và Điều 36), quy định hiệu lực của Luật này.[1]